Dinh dưỡng thể thao Isomaltulose
Tính chất vật lý và hóa học:
1. Điểm nóng chảy là 122-123 ℃, thấp hơn nhiều so với điểm nóng chảy của sucrose (182 ℃).
2. Độ khử của glucose là 52%.
3. Độ ngọt là 42% của sucrose. Độ ngọt của nó tương tự như sucrose.
4. Isomaltose không có tính hút ẩm.
5. Ở nhiệt độ phòng, độ hòa tan của isomaltulose chỉ bằng một nửa so với sucrose. Khi nhiệt độ tăng, độ hòa tan của nó sẽ tăng mạnh, đạt 85% so với sucrose ở 80℃.
6. Ở cùng nồng độ, tỷ trọng của isomaltulose cao hơn một chút so với sucrose và độ nhớt gần bằng sucrose.
7. Isomaltose có khả năng thủy phân axit mạnh, có lợi cho việc duy trì áp suất đẳng trương.
8. Độ ổn định nhiệt của isomaltulose kém hơn một chút so với sucrose, và bắt đầu xuất hiện hiện tượng nâu nhẹ ở 120 ℃ trong quá trình đun sôi đường; Hiện tượng nâu, phân hủy và trùng hợp xảy ra ở 140 ℃; Trên 160 ℃, các phản ứng này rõ ràng được tăng cường.
9. Isomaltose dễ tạo màu hơn sucrose một chút khi đun nóng ở nhiệt độ cao trong thời gian dài, trong khi không dễ tạo màu ở pH 3-4.
10. Khó lên men và không được lên men bởi hầu hết các loại vi khuẩn và nấm men.
11. Khử mùi, cân bằng hương vị.
ISOMALTULOSE
ISOMALTULOSE, tức là 6-O-α-D-glucopyranose-D-fructose, là một disaccharide khử dạng tinh thể, được hình thành bằng cách kết hợp glucose và fructose với liên kết glycosidic α-1,6. Công thức phân tử là C12H22O11-H2O. Tinh thể isomaltulose chứa 1 phân tử nước, tinh thể hình thoi, có hình dạng tương tự như đường cát trắng, tinh thể mịn hơn một chút so với đường cát trắng và không kết tinh sau khi mất nước.
Liên kết phân tử mới của ISOMALTULOSE ổn định hơn so với sucrose. Isomaltulose có vị ngọt tự nhiên nhẹ (khoảng 50% sucrose), không để lại hậu vị. Nó thay thế sucrose theo tỷ lệ 1:1 và có thể dễ dàng kết hợp với các chất tạo ngọt khác để đạt được hương vị ngọt độc đáo và phù hợp. Isomaltulose là một loại bột có độ hút ẩm rất thấp. Nó hầu như không hấp thụ độ ẩm và vẫn ổn định ở nhiệt độ 25 °C và độ ẩm tương đối lên đến 85%.
CHỨC NĂNG:
1. Isomaltulose giúp kiểm soát lượng đường trong máu của bạn
Isomaltulose khác biệt với các loại đường truyền thống và "carbohydrate nhanh" ở chỗ nó mang lại giá trị độc đáo như một loại carbohydrate giải phóng chậm, dễ tiêu hóa hoàn toàn. Nó cung cấp năng lượng carbohydrate cần thiết cho cơ thể, đồng thời giải phóng chậm cho phép giảm thiểu tác động đến lượng đường trong máu và giải phóng insulin. Điều này tạo ra một quá trình trao đổi chất tổng thể được cải thiện, cho phép cơ thể hấp thụ nhiều năng lượng hơn từ quá trình đốt cháy chất béo thay vì carbohydrate. Với tác động giảm đường huyết lên chế độ ăn uống, isomaltulose có thể hỗ trợ kiểm soát đường huyết và sức khỏe tổng thể.
2. Isomaltulose giúp kiểm soát cân nặng của bạn
Mặc dù việc kiểm soát cân nặng chủ yếu phụ thuộc vào sự cân bằng giữa lượng calo nạp vào và lượng calo tiêu thụ, nhưng điều quan trọng là phải nhận biết các yếu tố thay thế cũng có thể ảnh hưởng. Một yếu tố quan trọng là khả năng điều chỉnh quá trình trao đổi chất theo hướng đốt cháy chất béo. Với khả năng giải phóng năng lượng chậm và làm giảm lượng đường trong máu và insulin, isomaltulose có thể giúp thúc đẩy quá trình trao đổi chất theo hướng đốt cháy chất béo nhiều hơn, từ đó hỗ trợ kiểm soát cân nặng và cải thiện vóc dáng.
3. Dinh dưỡng lâm sàng cho bệnh nhân tiểu đường (DM) và các bệnh liên quan
Nhờ chỉ số đường huyết thấp, isomaltulose được sử dụng làm carbohydrate trong các sản phẩm dùng đường uống (thức ăn dạng ngụm) và nuôi dưỡng qua ống thông dạ dày. Nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa các công thức chứa isomaltulose với việc giảm đáp ứng đường huyết và cải thiện đáng kể khả năng kiểm soát đường huyết.
4. Isomaltulose giúp quản lý nguồn năng lượng và nhiên liệu của bạn
Isomaltulose cung cấp năng lượng và quản lý nhiên liệu tốt hơn, cũng như đốt cháy chất béo hiệu quả hơn trong quá trình chuyển hóa năng lượng. Nguồn cung cấp năng lượng ổn định và bền vững của nó hỗ trợ một lối sống lành mạnh và cho phép duy trì mức năng lượng cân bằng hơn. Các vận động viên và người chơi thể thao có thể bổ sung isomaltulose cho quá trình tập luyện và hoạt động thể chất mà không ảnh hưởng đến nỗ lực đốt cháy chất béo, đồng thời hỗ trợ sức bền.



